Quy định về việc góp vốn trong công ty
- Chi tiết
- Viết bởi Thành lập, giải thể doanh nghiệp, công ty
Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp vốn để tạo thành vốn của công ty.
1. Đối tượng góp vốn
Theo quy định của Luật doanh nghiệp và Pháp lệnh cán bộ công chức quy định thì tổ chức, cá nhân được quyền góp vốn vào công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, trừ những trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vụ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nước và Công quỹ góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của người đó không được phép góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản ký nhà nước.
Như vậy, công chức chỉ bị hạn chế việc góp vốn kinh doanh vào những ngành nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước, hạn chế này không áp dụng đối với các ngành nghề khác.
Công chức không có quyền thành lập và quyền lý doanh nghiệp theo điều 9 Luật doanh nghiệp. Do đó, công chức không thể góp vốn vào công ty TNHH vì người góp vốn thì đương nhiên là thành viên Hội đồng thành viên và được coi là người quản lý công ty; công chức chỉ được góp vốn vào công ty cổ phần với tư cách là cổ đông mà không được tham gia Hội đồng quản trị, được góp vốn vào công ty hợp danh với tư cách là thanh viên góp vốn.
2. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, người cam kết góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty.
Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty được thực hiện như sau:
- Đối với tài sản có đăng ký và giá trị quyền sử dụng đất: làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không phải chịu lệ phí trước bạ.
Việc mua cổ phần hay phần vốn góp bằng tài sản có đăng ký quyền sử dụng đất chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn, quyền sử dụng đất đã chuyển sang công ty.
- Đối với loại tài sản còn lại, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
3. Định giá tài sản góp vốn
Nếu là tài sản góp vốn thì khi thành lập người có quyền định giá là tất cả các thành viên sáng lập và định giá theo nguyên tắc nhất trí.
Trong trường hợp công ty đang hoạt động, khi có yêu cầu thành viên mới góp vốn vào công ty hoặc khi có yêu cầu định giá lại tài sản góp vốn, người định giá phải là Hội đồng thành viên công ty TNHH và là Hội đồng quản trị công ty cổ phần;
Luật quy định việc định giá là hoàn do các nhà đầu tư và doanh nghiệp tiến hành và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về việc định giá đó. Việc định giá này không bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan nhà nước hoặc công chứng.
Trong trường hợp các bên định giá cao hơn so với giá thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn và người định giá phải góp đủ số vốn như đã được định giá. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.
4. Cấp giấy chứng nhận góp vốn
Đối với phần góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên trở lên nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp.
Trường hợp Giấy chứng nhận phần góp góp bị mất, bị rách, cháy…hoặc bị thiêu hủy dưới bất kỳ hình thức nào thì thành viên được cấp lại Giấy chứng nhận phần vốn góp và phải trả chi phí do công ty quy định.
Đối với công ty cổ phần sau khi thanh toán đủ cổ phần đăng ký mua, công ty cấp cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông. Cổ phiếu có thể dưới dạng một loại hoặc Chứng chỉ do công ty phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một số cổ phần của công ty.
Cổ phiếu có thể có ghi tên hoặc không ghi tên, nhưng phải đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty cổ phần để xác lập quyền và nghĩa vụ cổ đông.
5. Giấy chứng nhận phần vốn góp
Giấy chứng nhận phần vốn góp là loại giấy tờ xác nhận người góp vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở lên đã góp đủ số vốn đã cam kết góp khi thành lập doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận phần góp vốn do công ty cấp và có nội dung chủ yếu như sau:
-Tên, trụ sở công ty
-Số và ngày cấp giấy CNĐKKD
-Vốn điều lệ của công ty
-Tên, địa chỉ thành viên
-Phần vốn góp giá trị phần vốn góp của thành viên;
-Sổ và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
-Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giấy chứng nhận phần vốn góp là giấy xác nhận quyền tài sản của thành viên trong công ty, chứng nhận tỷ lệ quyền sở hữu công ty.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu các viên của công ty thay đổi tài sản góp vốn nhưng không làm tăng hoặc giảm vốn điều lệ thì công ty không cần thay đổi vốn điều lệ nhưng ngay khi thay đổi tài sản góp vốn, công ty phải gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh danh sách thành viên công ty theo mẫu do pháp luật quy định.
6. Chuyển nhượng phần vốn góp
Thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp phải chào bán phần vốn đó cho tất cả các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng một điều kiện;
Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết.
Khi chuyển nhượng phần vốn góp, người nhận chuyển nhượng được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp mới, công ty thu lại giấy chứng nhận phần vốn góp của người chuyển nhượng.
Nếu người chuyển nhượng vẫn còn phần vốn góp tại công ty thì công ty cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp mới phù hợp với phần vốn còn lại của thành viên đó.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
- dich vu soan thao hop dong
- dich vu thanh lap cong ty
- soan thao hop dong
- thanh lap cong ty 2tv
- thanh lap cong ty co phan
- thành lập công ty giá rẻ
- thành lập doanh nghiệp
- thnah lap cong ty tnhh
- tu van doanh nghiep
- tư vấn hợp đồng
- tu van luat doanh nghiep
- tư vấn luật doanh nghiệp
- tu van soan thao hop dong
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ (27/03/2022)
- Điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ (27/03/2022)
- Quy định như thế nào về Giải thể doanh nghiệp (27/03/2022)
- Quy định như thế nào về Chấm dứt hoạt động chi nhánh (27/03/2022)
- Hướng dẫn như thế nào về tập đoàn kinh tế (27/03/2022)
- huyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn (27/03/2022)
- Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần (27/03/2022)
- Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (27/03/2022)
- Chuyển đổi công ty TNHH 1TV sang công ty TNHH 2TV (27/03/2022)
- Quy định bầu dồn phiếu trong nội bộ doanh nghiệp (27/03/2022)