Quy định như thế nào về Giải thể doanh nghiệp
- Chi tiết
- Viết bởi Thành lập, giải thể doanh nghiệp, công ty
Theo Điều 40 Nghị định 102/2010/NĐ – CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 Hướng dẫn thi hành một số điều Luật Doanh nghiệp thì:
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 157 của Luật Doanh nghiệp, bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại Điều 68 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư hoặc bị Tòa án tuyên bố giải thể.
2. Trình tự, thủ tục giải thể, thanh lý tài sản doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1 đến khoản 4 Điều 158 của Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể doanh nghiệp và thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp quy định tại khoản 5 Điều 158 của Luật Doanh nghiệp bao gồm:
a) Quyết định giải thể hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố giải thể doanh nghiệp;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
c) Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
d) Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
đ) Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu;
e) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
5. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 4 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư.
6. Việc giải thể các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của các luật quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyên ngành đó.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
- dich vu soan thao hop dong
- dich vu thanh lap cong ty
- soan thao hop dong
- thanh lap cong ty 2tv
- thanh lap cong ty co phan
- thành lập công ty giá rẻ
- thành lập doanh nghiệp
- thnah lap cong ty tnhh
- tu van doanh nghiep
- tư vấn hợp đồng
- tu van luat doanh nghiep
- tư vấn luật doanh nghiệp
- tu van soan thao hop dong
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Quy định như thế nào về Chấm dứt hoạt động chi nhánh (27/03/2022)
- Hướng dẫn như thế nào về tập đoàn kinh tế (27/03/2022)
- huyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn (27/03/2022)
- Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần (27/03/2022)
- Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (27/03/2022)
- Chuyển đổi công ty TNHH 1TV sang công ty TNHH 2TV (27/03/2022)
- Quy định bầu dồn phiếu trong nội bộ doanh nghiệp (27/03/2022)
- Quy định như thế nào về Công khai hóa những người có liên quan và các giao dịch của họ với công ty? (27/03/2022)
- Quy định như thế nào về Cổ đông sáng lập (27/03/2022)
- Quy định về Chữ ký của thành viên (27/03/2022)